61 Phố Trạm, Q. Long Biên, TP. Hà Nội
contact@akioway.com

Đo chỉ số BMI

Nam
Nữ

Bạn cần nhập chiều cao

Bạn cần nhập cân nặng

Kết quả

Chỉ số BMI là cách tính dựa vào các thông tin chi tiết cân nặng, chiều cao để đưa ra kết quả cuối cùng, từ đó xác định người đó có bị thừa cân, béo phì, suy dinh dưỡng hay không.

Chỉ số BMI khỏe mạnh 18.5 - 25 kg/m2
Cân nặng khỏe mạnh/chiều cao 59.9 - 81.0 kg

Giới thiệu BMI

BMI là một phép đo độ gầy hoặc thể trạng của một người dựa trên chiều cao và cân nặng của họ, và nhằm mục đích định lượng khối lượng mô. Nó được sử dụng rộng rãi như một chỉ số chung về việc một người có trọng lượng cơ thể khỏe mạnh cho chiều cao của họ. Cụ thể, giá trị thu được từ việc tính toán BMI được sử dụng để phân loại xem một người có bị thiếu cân, cân nặng bình thường, thừa cân hay béo phì hay không tùy thuộc vào phạm vi giá trị nằm giữa. Các phạm vi BMI này khác nhau dựa trên các yếu tố như vùng và tuổi, và đôi khi được chia thành các loại phụ như thiếu cân nặng hoặc béo phì rất nghiêm trọng. Thừa cân hoặc thiếu cân có thể có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe, vì vậy, trong khi BMI là thước đo không hoàn hảo về trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, thì đó là một chỉ số hữu ích cho dù có cần phải thử nghiệm hay hành động bổ sung nào không.

Bảng BMI cho người lớn

Đây là trọng lượng cơ thể được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị dựa trên giá trị BMI cho người trưởng thành. Nó được sử dụng cho cả nam và nữ, từ 18 tuổi trở lên.

Biểu đồ BMI cho người lớn

Đây là biểu đồ các loại BMI dựa trên dữ liệu của Tổ chức Y tế Thế giới. Các đường đứt nét thể hiện các phân khu trong một phân loại chính.

Bảng BMI cho trẻ em và thanh thiếu niên, tuổi từ 2-20

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) khuyến nghị phân loại BMI cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 2 đến 20 tuổi.

Công thức BMI

Dưới đây là các phương trình được sử dụng để tính BMI trong Hệ thống đơn vị quốc tế (SI) và hệ thống thông thường của Hoa Kỳ (USC) bằng cách sử dụng một cá nhân 5’10 “, 160 pound làm ví dụ:

Chỉ số Ponderal

Chỉ số Ponderal (PI) tương tự như BMI ở chỗ nó đo độ gầy hoặc thân hình của một người dựa trên chiều cao và cân nặng của họ. Sự khác biệt chính giữa PI và BMI là hình khối thay vì bình phương chiều cao trong công thức (được cung cấp dưới đây). Mặc dù BMI có thể là một công cụ hữu ích khi xem xét các quần thể lớn, nhưng nó không đáng tin cậy để xác định độ nạc hoặc tử vong ở các cá nhân. Mặc dù PI bị cân nhắc tương tự, PI đáng tin cậy hơn khi sử dụng cho những người rất cao hoặc thấp, trong khi BMI có xu hướng ghi lại mức mỡ cơ thể cao hoặc thấp một cách bất thường đối với những người ở cực cuối của chiều cao và cân nặng. Dưới đây là phương trình tính toán PI của một cá nhân sử dụng USC, một lần nữa sử dụng một cá nhân 5’10 “, 160 pound làm ví dụ: